Hệ thống tòa nhà trang bị VRV
Sơ lược về hệ thống DAIKIN VRV.
VRV là viết tắt của từ
tiếng Anh “Variable Refrigerant Volume”, nghĩa là hệ thống ĐHKK có lưu lượng
môi chất có thể thay đổi được thông qua điều chỉnh tần số dòng điện. Daikin là
nhà sản xuất ĐHKK đầu tiên đã phát minh ra hệ thống này và cho đến nay đã được
hơn 20 năm với 3 thế hệ VRV I , II & III.
Dàn nóng của hệ thống này gồm từ 1-3 máy nén tùy
theo công suất, trong đó có 1 máy nén được điều khiển biến tần (inverter) theo
nguyên lý : khi thay đổi tần số điện vào động cơ máy nén thì tốc độ quay của
động cơ thay đổi, do đó thay đổi tác nhân lạnh qua máy nén, khả năng thay đổi phụ
tải của máy nén inverter rất rộng do tần số điện có thể thay đổi trong phạm vi
từ 52 đến 210 Hz. Nhờ đó năng suất lạnh của hệ thống có thể điều chỉnh theo 20
bước, điều này cho phép điều khiển riêng biệt hoặc điều khiển tuyến tính ở mỗi
dàn.
Thông thường, khi chọn thiết bị ĐHKK cho các
công trình cao tầng thường phải cân nhắc giữa việc lựa chọn phương án máy trung
tâm hay cục bộ. Cả 2 phương án này đều bộc lộ những nhược điểm của nó. Chẳng
hạn, việc lắp đặt các máy cục bộ với số lượng lớn các dàn nóng sẽ làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến cảnh quan bên ngoài tòa nhà, trong trường hợp bố trí vào một khu
vực khuất nào đó (tầng mái) thì lại không thỏa mãn về độ cao và chiều dài cho
phép lắp đặt. Ngược lại, nếu sử dụng hệ thống máy trung tâm, phải cân nhắc đến
các vấn đề như gia tăng kết cấu sàn, xây phòng đặt máy, đòi hỏi thiết bị dự
phòng … . Hệ thống Daikin VRV ra đời, với công nghệ mới nhằm khắc phục những
nhược điểm trên, là sự kết hợp những đặc tính nổi trội của 2 hệ thống để thỏa
mãn đến mức tối đa yêu cầu của bất cứ công trình nào.
Ưu
điểm của hệ thống Daikin VRV :
- Đây là hệ thống lạnh sử dụng chất tải nhiệt là
gaz, dùng nhiệt ẩn để làm lạnh, giải nhiệt bằng gió, gồm nhiều dàn nóng được
lắp ghép nối tiếp đến khi đáp ứng được tổng tải lạnh cho cả tòa nhà, mỗi dàn
nóng sẽ được kết nối với nhiều dàn lạnh với 11 kiểu dáng và nhiều thang công
suất khác nhau dễ dàng cho việc lực chọn thiết bị phù hợp với yêu cầu kiến trúc
đảm bảo tính thẩm mỹ cũng như rất linh động trong việc bố trí, phân chia lại ở
các khu vực sau này.
- Do giải nhiệt bằng gió nên hệ thống có thể
được lắp đặt ở bất kỳ nơi đâu, kể cả những nơi không có nguồn nước sạch; mặt
khác, nó lại không đòi hỏi những thiết bị kèm theo như các hệ thống giải nhiệt
bằng nước (yêu cầu phải có bơm nước, tháp giải nhiệt …)
- Với kỹ thuật máy nén điều khiển điều khiển
bằng biến tần, dễ dàng điều chỉnh tải lạnh theo yêu cầu sử dụng, nghĩa là tải
lạnh thực sự được sử dụng sẽ nhỏ hơn nhiều so với tổng tải thiết kế ban đầu,
dẫn tới điện năng tiêu thụ của cả hệ thống cũng giảm đi đáng kể ; nói cách khác
chúng ta chỉ phải chi trả cho những gì mà chúng ta sử dụng và việc tiêu thụ điện
cũng sẽ được giám sát một cách chính xác nhờ vào những chức năng ưu việt của hệ
thống điều khiển.
- Hệ thống mang tính chất nổi trội là sự kết hợp
những đặc tính ưu việt của cả lạnh cục bộ và trung tâm, thể hiện ở chỗ tuy mỗi
dàn nóng được kết hợp của với nhiều dàn lạnh, nhựng việc tắt hay mở dàn lạnh
này không ảnh hưởng đến các dàn lạnh khác và nói rộng ra việc ngưng hay hoạt
động dàn nóng này cũng không làm ảnh hưởng đến các dàn nóng khác trong cùng hệ
thống.
- Hệ thống có độ an toàn cao : vì
những lý do sau đây :
+ Hệ thống có khả năng
kết nối với hệ thống báo cháy của tòa nhà ; khi có hỏa hoạn xảy ra sẽ tự động
ngắt nguồn điện hoặc ở từng khu vực hoặc cả tòa nhà.
+ Do hệ thống không sử dụng những đường ống dẫn
gió lớn nên sẽ hạn chế được việc dẫn lửa và lan truyền khói trong trường hợp có
hỏa hoạn xảy ra.
- Hệ thống ống : Đường ống gaz nối giữa dàn nóng
và dàn lạnh chỉ là những ống đồng có tiết diện rất nhỏ (chỉ bằng 1/3 đường ống
của hệ thống chiller) do đó sẽ làm giảm thiểu tối đa chi phí lắp đặt cũng như
không đòi hỏi phải có những khoảng không gian trần lớn, gia cố chắc để treo những
đường ống nước hay ống gió như những hệ thống trung tâm khác. Nó không giống
như hệ thống ống nước, không cần các thiết bị phụ như thiết bị lọc, van chặn,
van 2 ngả, 3 ngả … Mặt khác, chiều dài đường ống giữa dàn lạnh và dàn nóng cho
phép được tăng lên tối đa 150m và chênh lệch cao độ tối đa là 50m, thỏa
mãn được cho công trình cao tầng bằng cách đưa tất cả các dàn nóng lên trên
nóc, như vậy lại tiết kiệm được phòng đặt máy cho mục đích sử dụng khác.
Hơn nữa, do tính chất ống nối chỉ là những đường ống ga thông thường nên sẽ
tránh được hiện tượng rò rỉ nước từ trong đường ống . Do có nhiếu cách thức
phân ống nhánh khác nhau nên hệ có khả năng đáp ứng được việc bố trí lắp đặt ở
các vị trí khác nhau.
- Dàn nóng được chọn là loại dàn nóng đặt đứng
có kết cấu gọn nhẹ có thể đưa lên vị trí lắp đặt rất dễ dàng. Khi hoạt động ít
có rung động nên không cần phải gia cố sàn đặt máy, điều này cũng có nghĩa là
đã tiết kiệm được 1 khoản đáng kể cho chủ đầu tư. Mỗi dàn nóng bao gồm 2 máy
nén trong đó có 1 máy nén biến tần, do đó chủ đầu tư không cần phải lo lắng khi
có sự cố xảy ra.
- Dễ dàng lắp đặt :
Vị trí lắp đặt ống gas và điện khiển từ 3 hướng
trên dàn nóng : phía trước, bên cạnh và bên dưới, tùy thuộc vào cách lắp đặt.
Cách bố trí này rất tiện lợi cho việc thi công lắp đặt và bảo dưỡng, ngay cả
khi công trình đòi hỏi có nhiều dàn nóng lắp cạnh nhau.
Chức năng tự kiểm tra (Auto check function) để
kiểm tra các sự cố về đường điện và đường ống dẫn gas bên trong. Với hơn 60 mã
lỗi giúp công việc sửa chữa trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn rất nhiều.
- Hệ thống cho phép điều khiển được bằng cả 2
cách : cục bộ và trung tâm. Cụ thể là, mỗi dàn lạnh sẽ được điều khiển bằng
remote cục bộ dễ sử dụng. Đồng thời cung cấp những tiện ích và tạo sự thoải mái
cho người sử dụng với những tính năng như máy lạnh thông thường như tắt/mở,
điều chỉnh nhiệt độ, tốc độ quạt, cài đặt hẹn giờ …. Đặc biệt, đối với người quản
lý, bộ điều khiển trung tâm I-manager cho phép giám sát hoạt động của cả hệ
thống bằng cách theo dõi, kiểm tra qua màn hình hoặc nối mạng với trung tâm xử
lý , có khả năng kiểm soát được vấn đề tiêu thụ điện năng của từng khu vực hay
cả tòa nhà, cài đặt chế độ hoạt động cho cả hệ thống theo chu kỳ hàng tuần,
hàng năm… . Đặc biệt, với chức năng tự chẩn đoán sự cố được trang bị trên bộ
điều khiển giúp cho việc xử lý được nhanh chóng, dễ dàng nhằm duy trì hệ thống
vận hành một cách liên tục.
- Nhiệt độ trong phòng được điều khiển một cách
chính xác với mức độ tinh vi rất cao nhờ hệ điều khiển PID (Propotional Integal
Derivative – điều khiển dựa trên sự cân đối của toàn hệ thống), với bộ inverter
và sensor cảm biến, màn hình đa chức năng điều khiển từ xa LCD, tự động thay
đổi làm lạnh hoặc sưởi ấm.
- Tiết kiệm chi phí vận hành.
§
Hệ
thống VRV sử dụng việc thay đổi lưu lượng môi chất trong hệ thống thông qua
điều chỉnh tần số dòng điện của máy nén, do đó đạt hiệu quả cao trong khi hoạt
động, tiết kiệm được chi phí vận hành của hệ thống.
§
Cho
phép điều khiển riêng biệt giữa các cụm máy trong hệ thống, do đó giảm được chi
phí vận hành.
- Trong 1 hệ, cho phép kết nối 1 dàn nóng với 18
dàn lạnh có năng suất lạnh và kiểu dáng khác nhau. Năng suất lạnh của tổng các
dàn lạnh này cho phép thay đổi từ 50% đến 130% năng suất lạnh của dàn nóng, do
đó không cần thiết phải có máy dự trữ, hệ thống vẫn hoạt động bình thường khi
một trong các dàn lạnh hư hỏng, mặt khác số lượng dàn nóng sẽ ít đi và điều này
có nghĩa là chủ đầu tư đã tiết kiệm được chi phí mua, bảo hành, bảo trì dàn
nóng cũng như tiết kiệm được không gian nơi đặt dàn nóng.
*
SO SÁNH GIỮA VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG VRV VÀ HỆ THỐNG CHILLER THÔNG THƯỜNG , TA
THẤY CÓ NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT SAU :
STT
|
TÍNH
NĂNG
|
HỆ VRV
|
HỆ
CHILLER
|
1
|
Điều
khiển riêng lẻ
|
Có
|
Không
|
2
|
Hiệu
quả lúc thực hiện tải nhỏ
|
Hiệu
qủa cao
|
Không
hiệu quả
|
3
|
Hoạt động
vào ban đêm cho 1 hoặc 2 phòng
|
Kinh
tế
|
Không
kinh tế
|
4
|
Cần
không gian trần rộng cho các thiết bị phụ có kích thước lớn
|
Không
cần
|
Cần
|
5
|
Khách
thuê chỉ trả lệ phí thuê cho những phần mà ông ta sử dụng 1 cách chính xác
|
Có thể
|
Không
thể
|
6
|
Khách
thuê trả tiền bảo quản bảo trì cho những máy có sự cố
|
Có
|
Không
|
7
|
Cần
thuê chuyên gia vận hành, sẽ làm tăng thêm chi phí
|
Không
cần
|
Cần
|
8
|
Vốn đầu
tư sẽ được thu hồi nhanh chóng. Thời gian lắp đặt ngắn hơn & hệ thống có
thể bàn giao từng phần một
|
Có thể
|
Không
thể
|
9
|
Yêu
cầu thêm thiết bị dự phòng để hỗ trợ lúc hệ thống bị sự cố toàn bộ
|
Không
yêu cầu, hệ thống không thể bị sự cố toàn bộ
|
Có
yêu cầu, khả năng bị sự cố toàn bộ rất cao
|
10
|
Điện
cung cấp cho các thiết bị phụ khác như: bơm, tháp giải nhiệt … sẽ làm tăng
thêm chi phí hoạt động
|
Không
cần
|
Cần
|
11
|
Giảm thời
gian làm tổn phí năng lượng (Hệ thống phải được hoạt động ít nhất 1,5 giờ
trước khi các nơi làm lạnh cho máy hoạt động)
|
Không
cần.
Đạt
được độ lạnh ngay khi bạn vừa mở máy
|
Cần
Phải
đợi 1,5 giờ trước khi bạn mở máy`
|
12
|
Sử dụng
nước để giải nhiệt, do đó làm tăng thêm chi phí hoạt động
|
Không
cần
|
Cần
|
13
|
Cần
sử dụng tháp giải nhiệt
|
Không
|
Cần
|
14
|
Ống lớn
dẫn đến mọi nơi trên khoảng không trần
|
Không
dùng ống lớn
|
Có
|
15
|
Dây
dẫn lớn làm tăng chi phí ban đầu
|
Không
cần
|
Cần
|
16
|
Được
nối với hệ thống điều khiển hiện đại
|
Có
|
Có
|
17
|
Mặt
nạ điều khiển tự chẩn đoán để làm nhẹ bớt công việc tự bảo quản
|
Có
Được
cung cấp như tiêu chuẩn
|
Có
Do
khách hàng yêu cầu
|
18
|
Áp
lực cao chuyển sang truyền động bánh răng
|
Không
cần
|
Cần
|
19
|
Thông
tin về trao đổi nhiệt
|
Chất
làm lạnh
|
Gió
hoặc nước. Không hiệu quả so với chất làm lạnh
|
20
|
Tổng
chi phí ban đầu
|
Cao
|
Thấp
|
21
|
Chi
phí bảo trì về sau
|
Thấp
|
Cao
|